Áp xe má: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả

Áp xe má: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả

Áp xe má là tình trạng nhiễm trùng cấp tính hoặc mãn tính ở các mô mềm quanh hàm và má, dẫn đến tích tụ mủ hoặc các dịch viêm tại vị trí này. Đây là bệnh lý thường gặp ở vùng đầu mặt, gây ra các triệu chứng đau đớn, sưng vùng má và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động hàm cũng như việc ăn uống, nhai nuốt của người bệnh.

Áp xe má là gì?

Áp xe má là tình trạng viêm nhiễm cấp tính hoặc mãn tính tại các cấu trúc mô mềm xung quanh vùng hàm và má, dẫn đến sự tích tụ dịch mủ hoặc các chất tiết viêm bên trong các mô.

Cụ thể, áp xe má thường xảy ra ở các vị trí sau:

  • Áp xe tuyến nước bọt: do nhiễm trùng tuyến mang tên Stensen dẫn lưu nước bọt từ tuyến mang tai đến khoang miệng. Khi bị viêm nhiễm, tuyến sẽ tiết ra dịch nhầy quá nhiều nhưng không thoát ra được, dẫn tới tích tụ thành mủ.
  • Áp xe hạch bạch huyết: xuất phát từ tình trạng viêm nhiễm các hạch bạch huyết vùng dưới hàm, khiến hạch sưng to và đau nhức.
  • Áp xe cơ: thường hay gặp ở cơ nhai và cơ mai mỡ dưới da vùng má. Khi cơ bị tổn thương hoặc nhiễm trùng, các sợi cơ bị hoại tử và dịch mủ tích tụ bên trong.
  • Áp xe dưới da: do vi khuẩn xâm nhập qua vết thương hở trên da mặt, gây ra tổn thương và mủ hoại tử các mô dưới da.

Ngoài ra, áp xe má cũng có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác như viêm xoang hàm, viêm tủy xương hàm, áp xe quanh implant sau phẫu thuật nha khoa…

Dựa vào vị trí giải phẫu, ta có thể phân loại áp xe má thành:

  • Áp xe nông: tổn thương tại các cấu trúc nằm ngay dưới da và trên cơ như tuyến nước bọt, mô mỡ, cơ mai mỡ…
  • Áp xe sâu: tổn thương ở các cấu trúc sâu hơn như cơ nhai, xương hàm, khớp thái dương hàm.

Mức độ viêm nhiễm cũng cho phép phân loại áp xe má thành:

  • Áp xe cấp tính: diễn ra nhanh trong vòng vài ngày, thường do các nguyên nhân như nhiễm trùng từ chấn thương, phẫu thuật…
  • Áp xe mãn tính: diễn ra chậm hơn, kéo dài vài tuần đến vài tháng, thường do các bệnh nha khoa hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch.

Như vậy, áp xe má là tình trạng rất phổ biến ở vùng đầu mặt, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân và ảnh hưởng đến nhiều cấu trúc giải phẫu khác nhau. Tùy vào mức độ và vị trí mà gây ra các biểu hiện lâm sàng cũng như tiên lượng khác nhau.

Áp xe má là gì?
Áp xe má là gì?

Nguyên nhân gây áp xe má

Áp xe má thường do các nguyên nhân sau:

Nguyên nhân từ răng miệng

Các bệnh lý về răng miệng là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên áp xe má. Cụ thể:

  • Nhiễm trùng từ răng bị sâu: Khi răng bị sâu sâu vào lớp ngà, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào lòng răng gây viêm tủy. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm có thể lan rộng ra xương ổ răng và vào các mô mềm xung quanh, hình thành mủ và áp xe.
  • Viêm nha chu: Bệnh nha chu là tình trạng viêm nhiễm ở các mô quanh răng, khiến nướu sưng đỏ, chảy máu khi đánh răng. Nếu viêm nặng sẽ lan xuống xương ổ răng và các mô xung quanh, gây ra áp xe má.
  • Viêm quanh implant: Sau khi đặt implant nha khoa, vùng xung quanh có thể bị viêm nhiễm do vết mổ còn tổn thương, dẫn tới áp xe. Nguyên nhân thường do vệ sinh răng miệng kém, implant bị lỏng hoặc quá tải.
  • Viêm tủy răng sữa: Khi răng sữa bị viêm tủy nặng mà không nhổ bỏ đúng cách, viêm có thể lan xuống xương và mô mềm gây áp xe má ở trẻ nhỏ.
  • Áp xe sau nhổ răng: Nhổ răng không đúng kỹ thuật hoặc vệ sinh sau nhổ kém có thể dẫn tới viêm nhiễm và áp xe vùng hàm bị nhổ răng.

Như vậy, tình trạng răng miệng kém có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó có áp xe má. Do đó, việc thăm khám định kỳ, điều trị kịp thời các bệnh nha khoa là biện pháp phòng ngừa áp xe má hiệu quả.

Các bệnh lý về răng miệng là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên áp xe má
Các bệnh lý về răng miệng là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên áp xe má

Nguyên nhân do chấn thương

Chấn thương vùng đầu mặt có thể dẫn đến áp xe má thông qua các cơ chế:

  • Vết thương hở: các vết cắt, đứt, bầm tím… làm tổn thương trực tiếp các mô mềm khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập gây viêm nhiễm và áp xe.
  • Gãy xương: các vụ tai nạn gây gãy xương hàm, xương gò má… sẽ khiến các đầu xương bị trật khớp, chèn ép mô mềm xung quanh và gây tổn thương.
  • Chấn thương mô mềm: các tổn thương ở cơ nhai, cơ vòm miệng, cơ má… làm rách cơ, chảy máu, hoại tử cơ dẫn đến ổ áp xe.
  • Dị vật xâm nhập: các mảnh vỡ xương, răng bị gãy, đinh, gỗ, kim loại… có thể xâm nhập sâu vào các mô gây viêm nhiễm.
  • Tổn thương thần kinh: chấn thương dây thần kinh mặt có thể làm liệt các cơ vùng miệng, ảnh hưởng đến vận động và nhai nuốt, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng.

Như vậy, chấn thương vùng mặt có thể gây tổn hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến các cấu trúc giải phẫu, làm tăng nguy cơ áp xe má. Vì thế, xử trí kịp thời các vết thương, tránh nhiễm trùng hậu phẫu là điều cần thiết.

Nguyên nhân do bệnh toàn thân

Một số bệnh lý toàn thân làm tăng nguy cơ mắc áp xe má bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường: bệnh nhân đái tháo đường thường bị biến chứng viêm xương hàm do nhiễm trùng xương và mô mềm. Tình trạng viêm mãn tính này dễ dẫn đến hình thành mủ và áp xe má.
  • Suy giảm miễn dịch: các bệnh nhân HIV/AIDS, ung thư, sau hóa trị… có hệ miễn dịch suy yếu dễ bị nhiễm trùng cơ hội ở vùng đầu mặt.
  • Nhiễm trùng huyết: do vi khuẩn hoặc siêu vi trong máu, gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể kể cả vùng hàm mặt, dẫn đến áp xe.
  • Bệnh tự miễn: những bệnh như viêm khớp dạng thấp, lupus… gây viêm các khớp xương hàm thái dương, dẫn đến hoại tử xương và áp xe má.
  • Thiếu máu: thiếu máu nặng làm giảm tuần hoàn máu đến mô dẫn đến hoại tử và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
  • Rối loạn chuyển hóa: bệnh béo phì, rối loạn lipid máu… làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và mủ hoại tử các mô.

Như vậy, kiểm soát tốt các bệnh nền và tăng cường sức đề kháng là điều cần thiết để phòng tránh áp xe má ở những bệnh nhân này.

Một số bệnh lý toàn thân làm gia tăng nguy cơ mắc áp xe má
Một số bệnh lý toàn thân làm gia tăng nguy cơ mắc áp xe má

Nguyên nhân khác

Ngoài các nguyên nhân trên, một số bệnh lý khác cũng có thể dẫn đến áp xe má như:

  • Viêm quanh hàm cấp hoặc mãn tính: do nhiễm trùng lan từ nướu hoặc hàm dưới sang các cấu trúc xung quanh. Bệnh hay gặp ở trẻ em và người già do vệ sinh răng miệng kém.
  • Viêm tấy lưỡi bệnh: do nấm Candida albicans gây nhiễm trùng niêm mạc miệng lan xuống các tuyến nước bọt và mô mềm dưới lưỡi.
  • Viêm tuyến mang tên: do sỏi hoặc dị vật làm tắc nghẽn ống dẫn tuyến, gây ứ đọng nước bọt và viêm nhiễm tuyến.
  • Áp xe nhiễm khuẩn hạch dưới hàm: do viêm nhiễm các hạch bạch huyết dưới hàm bởi vi khuẩn hoặc siêu vi.
  • Viêm mô tế bào: do nhiễm trùng khuẩn kỵ khí hoặc liên cầu tan huyết beta gây viêm hoại tử nặng các mô mềm.
  • Bệnh Lemierre: do vi khuẩn Fusobacterium gây áp xe hạch và tắc mạch máu ở vùng cổ và hàm mặt.

Như vậy, nguyên nhân gây áp xe má rất đa dạng, phổ biến nhất vẫn là do các bệnh lý về răng miệng. Do đó, việc điều trị sớm tại nha sĩ các bệnh nha khoa sẽ giúp phòng ngừa áp xe má hiệu quả.

Triệu chứng nhận biết áp xe má

Khi bị áp xe má, bệnh nhân thường gặp một số triệu chứng điển hình:

  • Sưng phù nề vùng má: là dấu hiệu dễ nhận biết nhất của áp xe má. Vùng má sưng to, phù nề hơn so với bình thường. Tùy vào mức độ và vị trí mà khuôn mặt có thể bị biến dạng nhẹ hoặc rất méo mó.
  • Da vùng má đỏ, nóng, đau nhức: do quá trình viêm nhiễm làm tăng tính thấm thành mạch, da vùng má trở nên đỏ hơn, nóng và đau nhức dữ dội. Đau tăng khi ngậm miệng hoặc nhai.
  • Khó khép miệng, cử động hàm khó khăn: do các cơ vùng má bị viêm đau, cử động sẽ bị hạn chế. Việc mở miệng rộng cũng gây đau.
  • Sốt: thường sốt nhẹ hoặc sốt cao trên 38 độ C tùy mức độ viêm nặng. Sốt do phản ứng viêm nhiễm của cơ thể.
  • Cảm giác căng cứng lan lên thái dương: do viêm nhiễm lan rộng lên các cấu trúc giải phẫu gần đó.
  • Khó nuốt: do đau và sưng cơ vùng hàm ảnh hưởng đến việc nuốt.
  • Nước bọt chảy ra ngoài miệng: do viêm tắc các ống dẫn tuyến nước bọt.
  • Các hạch dưới hàm sưng to: do viêm nhiễm hạch bạch huyết cũng kèm theo.
  • Vết sưng có ranh giới rõ: giúp phân biệt áp xe với các khối u lành tính.

Như vậy, nếu có các dấu hiệu trên cần đi khám ngay để được điều trị sớm, tránh biến chứng nguy hiểm.

Sưng phù nề vùng má: là dấu hiệu dễ nhận biết nhất của áp xe má
Sưng phù nề vùng má: là dấu hiệu dễ nhận biết nhất của áp xe má

Biến chứng nguy hiểm của áp xe má

Nếu không được chẩn đoán và can thiệp điều trị kịp thời, áp xe má có thể tiến triển nặng và gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng:

  • Mủ lan rộng vào sọ não gây viêm màng não, viêm nội sọ: biểu hiện là sốt cao, nhức đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê. Nếu không điều trị có thể dẫn đến tử vong.
  • Viêm tắc tĩnh mạch hàm mặt: gây tắc nghẽn dòng chảy máu tĩnh mạch, sưng phù nề vùng mặt và cổ. Biến chứng này có thể gây tử vong nhanh nếu không can thiệp kịp thời.
  • Viêm cân mặt: do viêm lan lên dây thần kinh mặt, làm liệt các cơ vùng mặt.
  • Áp xe phổi, áp xe cổ: là biến chứng rất nguy hiểm do mủ lan xuống cổ và ngực.
  • Thủng động mạch cảnh ngoài gây chảy máu: có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không cấp cứu kịp thời.
  • Hình thành áp xe sâu, hoại tử xương hàm, mất răng: để lại di chứng về lâu dài.
  • Để lại sẹo xấu: làm biến dạng khuôn mặt sau khi khỏi bệnh.

Vì thế, khi có dấu hiệu áp xe má, người bệnh cần được theo dõi sát sao, xử trí kịp thời để tránh những biến chứng đáng tiếc.

Điều trị áp xe má

Điều trị áp xe má nhằm mục đích loại bỏ mủ và các mô hoại tử, kiểm soát nhiễm trùng và ngăn chặn tình trạng tái phát. Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

Rạch dẫn lưu mủ

Rạch dẫn lưu mủ là biện pháp điều trị quan trọng và thường được lựa chọn đầu tiên đối với áp xe má.

Trước tiên, bác sĩ sẽ tiến hành gây tê tại chỗ bằng lidocain để giảm đau. Sau đó, dùng dao mổ hoặc bisturì rạch một đường nhỏ vào chỗ sưng nề để tạo lỗ thoát cho mủ. Độ dài vết rạch khoảng 1-2cm. Dùng gạc lấy hết các dịch mủ đọng bên trong ra ngoài. Có thể dùng các dụng cụ như kìm Mosquito để mở rộng lỗ rạch nếu cần. Sau khi lấy hết mủ, vết rạch được để hở để mủ và dịch tiếp tục thoát ra ngoài trong vài ngày. Thỉnh thoảng bác sĩ sẽ thăm lại để kiểm tra vết rạch và lấy bớt dịch tích tụ. Khi vết áp xe đã thuyên giảm, vết rạch mới được khâu lại. Quá trình làm sạch và đóng vết rạch kéo dài khoảng 1 tuần.

Ưu điểm của phương pháp rạch dẫn lưu mủ:

  • Giúp lấy bỏ ổ mủ, giảm áp lực cho các mô xung quanh.
  • Làm thoát dịch đọng, giảm viêm nhiễm và đau đớn.
  • Kiểm soát được quá trình viêm nhiễm, hạn chế lan rộng.

Như vậy, rạch dẫn lưu mủ đóng vai trò then chốt trong điều trị áp xe má.

Rạch dẫn lưu mủ là biện pháp điều trị quan trọng đối với áp xe má
Rạch dẫn lưu mủ là biện pháp điều trị quan trọng đối với áp xe má

Dùng kháng sinh

Kháng sinh đóng vai trò then chốt trong điều trị áp xe má, giúp diệt trừ vi khuẩn gây bệnh.

Sau khi lấy mủ, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả cấy dịch mủ để xác định vi khuẩn gây bệnh và chọn kháng sinh phù hợp. Thường dùng các loại kháng sinh như: cephalosporin, clindamycin, amoxicillin… hoặc phối hợp kháng sinh để mở rộng phổ kháng khuẩn. Kháng sinh có thể dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch tùy theo mức độ nặng nhẹ. Đường tiêm truyền sẽ đem lại hiệu quả nhanh hơn.

Liều dùng và thời gian điều trị cần tuân thủ theo đơn của bác sĩ, thường khoảng 7-10 ngày. Trong thời gian điều trị, người bệnh cần được theo dõi đáp ứng và xem xét thay đổi kháng sinh nếu cần thiết.

Sau khi kết thúc kháng sinh, bệnh nhân vẫn phải thăm khám định kỳ để đảm bảo viêm đã được khống chế hoàn toàn.

Như vậy, sử dụng đúng kháng sinh, liều lượng và thời gian sẽ giúp khống chế nhiễm trùng, ngăn chặn áp xe má tiến triển và tái phát.

Sử dụng đúng kháng sinh sẽ giúp khống chế nhiễm trùng, ngăn chặn áp xe má tiến triển
Sử dụng đúng kháng sinh sẽ giúp khống chế nhiễm trùng, ngăn chặn áp xe má tiến triển

Điều trị triệu chứng

Ngoài điều trị kháng sinh, người bệnh áp xe má cũng cần được điều trị triệu chứng để giảm đau, sưng và các biểu hiện khó chịu:

  • Sử dụng thuốc hạ sốt, giảm đau như paracetamol, ibuprofen để kiểm soát sốt, đau nhức.
  • Dùng các loại thuốc mỡ, kem bôi có chứa kháng sinh, corticoid để thoa ngoài da vùng viêm. Giúp làm giảm phù nề, đồng thời tăng hiệu quả diệt khuẩn.
  • Đắp các loại thuốc chườm nóng hoặc lạnh sẽ giúp giãn nở các mạch máu, giảm quá trình viêm và đau.
  • Khuyến khích người bệnh súc miệng bằng nước muối sinh lý ấm để loại bỏ vi khuẩn và làm sạch vết viêm.
  • Có thể kê đơn thuốc chống phù nề, long đờm nếu cần.
  • Hướng dẫn người bệnh dùng thuốc đúng cách và đầy đủ liều lượng.
  • Theo dõi sát các biểu hiện để điều chỉnh điều trị phù hợp.

Như vậy, điều trị triệu chứng sẽ giúp bệnh nhân áp xe má cảm thấy dễ chịu hơn trong quá trình điều trị.

Ngoài ra, nếu áp xe má do nguyên nhân từ răng, việc điều trị triệt để bệnh nha khoa đóng vai trò rất quan trọng.

Cách phòng tránh áp xe má

Để phòng tránh áp xe má, mọi người cần lưu ý:

  • Thực hiện vệ sinh răng miệng đúng cách và đều đặn 2 lần/ngày, nhất là sau khi ăn để loại bỏ thức ăn thừa. Sử dụng chỉ nha khoa để lau kẽ răng.
  • Đi khám răng và làm sạch răng định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm các vấn đề về răng miệng.
  • Điều trị kịp thời các bệnh nha khoa thường gặp như sâu răng, viêm nha chu, viêm tủy… để tránh biến chứng nguy hiểm.
  • Hạn chế ăn các thực phẩm có đường, axit làm hỏng men răng.
  • Không nên tự ý nhổ răng để tránh viêm nhiễm vết thương. Nếu cần nhổ, nên thăm khám nha sĩ để được tư vấn và thực hiện đúng quy trình.
  • Tránh các chấn thương vùng mặt, miệng. Nếu bị chấn thương cần được xử trí y tế kịp thời.
  • Vệ sinh vết thương hàm sạch sẽ, thoa thuốc phù hợp để làm lành nhanh và tránh nhiễm trùng.
  • Kiểm soát tốt đường huyết, điều trị triệt để các bệnh nền như tiểu đường.
  • Ăn uống đủ chất, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
  • Không nên đánh răng quá mạnh hoặc dùng chỉ nha khoa quá sâu để tránh làm tổn thương nướu.

Như vậy, thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh và phòng ngừa sẽ giảm nguy cơ mắc áp xe má hiệu quả.

Nói tóm lại, áp xe má là tình trạng nhiễm trùng thường gặp, gây ra nhiều biến chứng nếu không được xử trí kịp thời và đúng cách. Hy vọng qua bài viết của Hệ thống Nha khoa Emedic Group, bạn đọc đã nắm được những thông tin cơ bản về bệnh cũng như cách phòng tránh và điều trị hiệu quả.

Ngoài ra, đối với người gặp tình trạng mất răng, răng hư, mẻ, vỡ dẫn đến tình trạng khó khăn khi ăn nhai, bạn có thể tìm hiểu thêm về phục hình sứ, cấy ghép Implants – những phương pháp hiện đại giúp phục hồi răng mất tại Emedic Group, giúp đem lại cho khách hàng cảm giác ăn uống thoải mái như răng thật. Các bạn hãy ĐỂ LẠI THÔNG TIN, Hệ thống Nha khoa Emedic Group sẽ liên hệ lại với bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài viết liên quan

All in one
Tư vấn ngay