Răng thừa có cần nhổ không? Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả

Răng thừa có cần nhổ không? Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả

Răng thừa hay còn gọi là răng dư, răng lệch lạc, là tình trạng răng phát triển thừa hoặc mọc sai vị trí so với bình thường. Khi bị răng thừa, số lượng răng của bạn sẽ vượt quá con số 32 răng. Đây được coi là hiện tượng bất thường cần được can thiệp và xử lý kịp thời. Vậy răng thừa là gì? Nguyên nhân ra sao? Có những loại răng thừa nào? Việc để nguyên răng dư sẽ gây ra những tác hại gì? Và bạn có thực sự cần phải nhổ bỏ răng thừa? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!

Răng thừa là gì?

Răng thừa còn được gọi với nhiều tên gọi khác như răng dôi, răng lẻ, răng lệch lạc hay răng vẩu. Đây đều là những răng có sự phát triển thừa hoặc mọc lạc chỗ so với vị trí bình thường trên cung hàm.

Theo cấu tạo giải phẫu, hàm trên và hàm dưới mỗi bên đều có 16 răng, nên tổng cộng một người bình thường sẽ có 32 răng. Tuy nhiên, một số người lại có thêm răng phát triển thừa ngoài 32 răng đó. Số răng tăng thêm này không có chức năng và thường gây ra nhiều rắc rối về sau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng răng mọc thừa như di truyền, chấn thương, thói quen xấu… Dưới đây là một số loại răng dư thường gặp:

Răng mọc chồi, răng khểnh

Đây là trường hợp răng có sự phát triển thừa hoặc mọc lệch khỏi vị trí bình thường. Kết quả là răng sẽ có hình dạng bất thường, mọc lệch hướng hoặc vẹo vểnh. Răng dư kiểu này thường khiến người bệnh mất thẩm mỹ khi cười nói. Ngoài ra chúng còn có thể gây đau nhức, khó khép miệng và vệ sinh răng miệng.

Răng mọc chồi, răng khểnh là một dạng của răng mọc thừa
Răng mọc chồi, răng khểnh là một dạng của răng mọc thừa

Răng mọc lẫy

Răng mọc lẫy là răng phát triển ngược chiều so với bình thường. Thay vì mọc thẳng đứng theo chiều dọc, răng lại mọc ngang hoặc hướng vào trong.

Răng dư kiểu này khá phổ biến ở vị trí răng khôn. Chúng có thể dẫn tới tình trạng đau nhức, nhiễm trùng và viêm tủy răng nếu không được xử lý.

Răng khôn mọc dị dạng

Răng khôn là 4 chiếc răng cửa cuối cùng trên hàm, bao gồm 2 răng khôn trên và 2 răng khôn dưới. Do mọc muộn nên răng khôn thường hay bị lệch lạc, mọc thừa hoặc mọc ngược.

Khi đó, chúng có thể đè ép lên răng khác gây đau đớn và khó khăn trong việc nhai nuốt. Nếu răng khôn mọc lộn xộn có thể cần phải nhổ bỏ.

Ngoài các loại trên, răng thừa còn có thể gặp ở nhiều vị trí khác:

  • Răng mọc thừa giữa các kẽ răng
  • Răng phụ mọc cạnh răng nanh
  • Răng mọc ngầm phía dưới nướu
  • Thừa răng cửa hoặc răng hàm
  • Răng thừa ở hàm trên hoặc hàm dưới…
Răng thừa ở hàm dưới
Răng thừa ở hàm dưới

Nguyên nhân răng mọc dư thừa

Nguyên nhân dẫn đến răng phát triển thừa có thể do một số yếu tố sau:

Di truyền

Theo các nhà khoa học, nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng răng mọc thừa chính là yếu tố di truyền. Cụ thể, trong ADN con người có chứa các gen quy định mọc răng. Chúng chi phối các yếu tố như:

  • Vị trí mọc của từng loại răng
  • Thời điểm mọc và rụng của răng sữa, răng vĩnh viễn
  • Số lượng răng mọc ra
  • Hình dáng và kích thước răng

Đa số mọi người đều có 32 chiếc răng chuẩn. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ lại sở hữu các gen đột biến quy định số răng nhiều hơn con số 32 này.

Khi mang theo gen đột biến đó, người đó sẽ có nguy cơ cao bị răng mọc thừa. Số răng dư ra có thể lên tới vài ba chiếc. Chúng sẽ “xâm chiếm” chỗ đứng của răng bình thường, dẫn tới tình trạng mất cân đối trên hàm.

Thói quen xấu

Các thói quen, hành vi sai cách trong sinh hoạt hàng ngày cũng có thể khiến răng mọc thưa và lệch lạc. Cụ thể, những thói quen xấu như:

  • Tình trạng nghiến răng (bruxism) xảy ra khi bạn nghiền chặt hàm răng trong lúc ngủ hoặc thức. Điều này khiến răng bị tổn thương dần, xương ổ răng bị suy yếu. Thậm chí có thể kích thích răng phát triển quá mức.
  • Nhiều người có thói quen đánh răng không đúng, quá mạnh tay. Điều này sẽ làm tổn thương lớp men răng, lợi và tác động xấu đến nướu. Từ đó, nướu bị viêm nhiễm, tổn thương và có thể kích thích răng mọc sai vị trí.
  • Một số trường hợp thụt răng thường xuyên và quá sâu cũng khiến nướu bị tổn thương. Điều này cũng làm tăng nguy cơ răng bị ảnh hưởng và phát triển thừa.
  • Thói quen đẩy lưỡi ra ngoài thường xuyên, đặc biệt là khi đang trong giai đoạn mọc răng cũng ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển bình thường của răng.

Như vậy các thói quen xấu như trên gây tổn thương đến nướu và mô liên quan. Từ đó, kích thích các nguyên bào tại chỗ hoạt động mạnh hơn và sản sinh quá mức để phục hồi vùng bị tổn thương. Điều này dễ dẫn đến tình trạng răng phát triển thừa, lấn chiếm chỗ của răng khác.

Các thói quen, hành vi sai cách trong sinh hoạt hàng ngày cũng có thể khiến răng mọc thưa và lệch lạc
Các thói quen, hành vi sai cách trong sinh hoạt hàng ngày cũng có thể khiến răng mọc thưa và lệch lạc

Chấn thương

Chấn thương, va đập mạnh vùng hàm mặt cũng là một trong những nguyên nhân khiến răng phát triển thêm. Cụ thể, khi bị tai nạn hoặc va chạm mạnh, xương hàm và các mô liên quan sẽ bị tổn thương.

Điều này sẽ kích thích các tế bào gốc nguyên bào nơi này nhân lên nhiều hơn để phục hồi vùng bị tổn thương. Tuy nhiên quá trình nhân lên quá mức này đôi khi lại khiến răng phát triển thừa.

Có một số điểm cần lưu ý về tác động của chấn thương đến răng dư như sau:

  • Chấn thương càng mạnh thì càng có nguy cơ kích thích răng mọc lệch lạc.
  • Không nhất thiết phải đập thẳng vào răng mới bị. Chấn thương vùng xung quanh như cằm, môi, má cũng có thể làm răng bị ảnh hưởng.
  • Thời kỳ phát triển răng của trẻ nhỏ là giai đoạn dễ bị tổn thương nhất. Do đó, các bé cần tránh xa các hoạt động có nguy cơ cao chấn thương, va đập.
  • Ngay cả một vết trầy xước nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của răng.

Ngoài ra, một số bệnh lý như u xương hàm, u lành tính hay u ác tính cũng có thể gây ra tình trạng răng dôi này.

Tác hại nghiêm trọng của răng mọc thừa

Trên thực tế, răng mọc thừa có những tác động tiêu cực nghiêm trọng tới tình trạng răng miệng và sức khỏe tổng thể của bạn. Sau đây là những tác hại của răng mọc thừa:

Xuất hiện chiếc răng thứ 33 trên cung hàm

Tình trạng răng mọc thừa thường dẫn tới số chiếc răng vượt quá 32 răng. Điều này làm lệch lạc hoàn toàn kết cấu hàm răng vốn đã được thiết kế chuẩn xác. Những chiếc răng dư sẽ xô đẩy, chèn ép các răng xung quanh khiến chúng mất đi vị trí ban đầu. Hậu quả là bạn sẽ gặp rất nhiều trở ngại khi mở và khép miệng. Đồng thời, khả năng nhai nuốt, nghiền các thực phẩm cũng bị suy giảm đáng kể do răng không còn đều và khít vào nhau.

Tình trạng răng mọc thừa thường dẫn tới số chiếc răng vượt quá 32 răng
Tình trạng răng mọc thừa thường dẫn tới số chiếc răng vượt quá 32 răng

Răng thừa có hình dáng bị dị dạng

Do phát triển thừa và mọc lệch lạc, những chiếc răng dôi thường có hình dạng kỳ lạ, khác biệt hoàn toàn so với răng bình thường. Một số dấu hiệu nhận biết dễ thấy là:

  • Răng có kích thước nhỏ hơn, lớn hơn các răng khác
  • Răng mọc thò ra ngoài hoặc ngược vào trong
  • Răng bị xoắn vặn, vẹo vểnh, nghiêng ngả

Hàm răng có răng dư dị dạng sẽ mất đi vẻ đẹp thẩm mỹ khiến bạn tự ti mỗi khi mỉm cười. Đặc biệt nếu răng mọc sai trục, lồi lõm quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng nhai nuốt và khiến bạn dễ bị đau nhức.

Răng mọc dư sẽ mọc lệch lạc trên cung hàm

Do phát triển sai chỗ, những chiếc răng thừa thường mọc lệch hẳn so với hàng răng. Sự lệch lạc này sẽ gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng.

Đối với thẩm mỹ, khi răng mọc lệch sẽ khiến nụ cười trở nên mất đi vẻ đẹp, thậm chí nghiêng ngả, lệch lạc khiến người đối diện có cảm giác khó chịu.

Bên cạnh đó, tình trạng này cũng khiến bạn gặp nhiều trở ngại khi đánh răng và vệ sinh răng miệng. Bởi kẽ răng sẽ bị lệch, các răng không còn khít sát vào nhau nên việc làm sạch kém hiệu quả.

Chính điều này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng tích tụ nhiều thức ăn thừa, bám bẩn và vi khuẩn gây hại trên bề mặt răng. Từ đây, các bệnh về răng miệng như sâu răng, viêm nướu dễ dàng tấn công và gây tổn hại.

Răng mọc dư sẽ mọc lệch lạc trên cung hàm
Răng mọc dư sẽ mọc lệch lạc trên cung hàm

Không có công dụng ăn nhai

Những chiếc răng phát triển thừa thường không có chức năng trong việc nhai nuốt thức ăn. Bởi vì cấu trúc giải phẫu của chúng khác hoàn toàn so với răng bình thường.

Các răng mọc thẳng đứng, đều nhau mới đảm bảo khả năng cắn, nghiền các thức ăn hiệu quả. Trong khi đó răng dôi thường mọc ngang, xiên hoặc bị biến dạng nên không thể tham gia vào quá trình này.

Thậm chí, sự xuất hiện của chúng còn khiến bộ hàm bị mất cân đối, lấy đi chỗ đứng của các răng khác. Điều này sẽ làm suy giảm đáng kể khả năng nhai nuốt thức ăn của bạn. Vì vậy, có thể coi răng dư như những “chiếc răng vô dụng”, thậm chí còn gây cản trở bình thường cho quá trình ăn uống.

Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý răng miệng

Sự xuất hiện của răng dôi khiến hàm răng trở nên chật chội, tạo điều kiện lý tưởng cho vi khuẩn phát triển. Chúng là “cánh cửa” mở ra cho các bệnh lý nguy hiểm xâm nhập vào khoang miệng. Một số bệnh thường gặp là:

  • Viêm nướu, viêm lợi: răng đông đúc, khó vệ sinh dễ viêm nướu.
  • Sâu răng: tồn đọng thức ăn xung quanh răng dư tạo mảng bám bệnh.
  • Viêm tủy: do răng dư chèn ép gây viêm tủy răng thống thường.
  • Hôi miệng: môi trường ô nhiễm quanh răng dư sinh ra mùi hôi khó chịu.

Nếu để lâu ngày, các bệnh trên sẽ khiến răng bên cạnh bị lung lay, sụt lợi hoặc phải nhổ bỏ sớm.

Các biến chứng khác

Ngoài hệ lụy về răng miệng, răng dư còn gây ra các biến chứng nguy hiểm khác như:

  • Đau nhức: do chèn ép lên dây thần kinh và xương.
  • Áp xe quanh răng: nhiễm trùng tích tụ quanh răng dư.
  • U xơ, u lành, u ác tính: do kích ứng mạn tính ở vùng răng dôi.

Thậm chí nếu để quá lâu, răng dư còn có thể gây ung thư vòm họng, ung thư tuyến nước bọt, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Những trường hợp răng mọc thừa phổ biến

Răng mọc thừa có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trên cung hàm. Dưới đây là một số trường hợp thường gặp:

Răng mọc thừa ở hàm trên

Hàm trên là nơi thường xuyên xuất hiện tình trạng răng mọc thừa, đặc biệt tập trung ở một số vị trí sau:

  • Răng khôn thứ 3 (răng số 8) là vị trí hay bị răng dư nhất trên hàm trên do chúng mọc muộn và dễ bị lệch lạc.
  • Răng cửa sát bên răng khôn cũng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi sự mọc lệch lạc của răng khôn nên dễ bị dôi.
  • Răng nanh và các răng cửa giữa cũng đôi khi mọc thêm 1-2 răng phụ, làm mất thẩm mỹ và gây khó chịu.
Răng mọc thừa ở hàm trên
Răng mọc thừa ở hàm trên

Răng mọc thừa ở hàm dưới

So với hàm trên, tần suất xuất hiện răng dư ở hàm dưới thấp hơn. Tuy nhiên, một số khu vực vẫn có thể bị ảnh hưởng như:

  • Răng cửa và răng nanh phía trước: đôi khi mọc thêm răng lẻ ở đây.
  • Kẽ giữa các răng cửa, răng nanh: cũng là “điểm nóng” xuất hiện răng dôi.
  • Răng hàm (răng thứ 3): do nằm sâu, khó quan sát nên dễ bị răng thừa mọc thêm.

Tuy mức độ ít hơn nhưng hàm dưới vẫn có thể có răng mọc thừa. Do đó, bạn vẫn cần lưu ý kiểm tra để phát hiện sớm.

Răng dư kẽ giữa

Đây là tình trạng răng phát triển thừa ngay trong các khe hở tự nhiên giữa các răng bình thường. Cụ thể:

  • Hay gặp ở kẽ hở của răng cửa và răng nanh. Nguyên nhân là do đây là khoảng trống tự nhiên nên răng dễ “xâm chiếm”.
  • Kẽ giữa các răng cửa ở khóe miệng cũng là nơi cho răng phát triển thừa.

Khi mọc vào các kẽ răng, răng dư sẽ dễ gây mắc kẹt thức ăn và viêm nhiễm nướu, lợi.

Răng dư kẽ giữa
Răng dư kẽ giữa

Mọc thừa răng cửa thứ 3 (răng hàm)

Răng cửa thứ 3 hay còn gọi là răng hàm nằm ở vị trí khá sâu trong hàm nên ít được chú ý. Chính vì thế, chúng thường có xu hướng mọc thừa mà không được phát hiện.

Theo thống kê, tỷ lệ răng hàm dư ở hàm trên cao hơn so với hàm dưới. Nguyên nhân là do chúng nằm gần với răng khôn – vị trí “nóng” về răng thừa.

Răng thừa mọc ngầm

Loại răng dư này phát triển ngay dưới lớp nướu nên hoàn toàn không lộ ra bên ngoài. Chính vì thế bệnh nhân khó có thể tự phát hiện. Chúng đòi hỏi phải chụp Xquang mới có thể nhận biết được.

Răng thừa có nên nhổ không?

Khi phát hiện thấy răng mọc thừa, rất nhiều người hoang mang không biết có cần phải can thiệp để nhổ bỏ chúng hay không. Thực tế, việc giữ nguyên răng dôi sẽ tiềm ẩn quá nhiều rủi ro về lâu về dài:

  • Do mọc thừa, lấn chiếm không gian, chúng sẽ đẩy các răng khác ra ngoài hoặc vào trong. Điều đó khiến toàn bộ cấu trúc hàm bị lệch lạc, mất cân xứng. Hậu quả là các răng xung quanh bị lung lay nghiêm trọng. Thậm chí nếu bị chèn ép mạnh có thể phải nhổ bỏ sớm.
  • Khoảng trống chật hẹp cùng với độ lệch lạc, kẽ hở do răng dôi gây ra sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho vi khuẩn xâm nhập. Từ đó hình thành nên các bệnh nha chu, tủy và gây viêm nhiễm.
  • Do mọc lệch lạc, không đều nhau nên răng dôi sẽ gây khó khăn, đau đớn mỗi khi vận động hàm để nhai nuốt. Điều đó khiến bạn vô cùng khó chịu.

Như vậy, răng dôi sẽ mang đến quá nhiều phiền toái nếu không được xử lý kịp thời. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo bạn nên nhổ bỏ chúng càng sớm càng tốt. Hãy tìm đến phòng khám uy tín để được tư vấn và điều trị đúng cách.

Răng thừa có nên nhổ không?
Răng thừa có nên nhổ không?

Nhổ răng thừa có nguy hiểm không?

Việc nhổ răng dư, răng khôn được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, dưới gây mê nên quá trình nhổ diễn ra nhanh chóng, ít đau đớn. Vì thế, nhổ răng thừa hầu như không gây nguy hiểm, chỉ cần lưu ý:

  • Khám sàng lọc kỹ trước khi nhổ răng để đánh giá chính xác tình trạng răng miệng.
  • Chọn nha sĩ giỏi, có kinh nghiệm để được nhổ bỏ đúng kỹ thuật, giảm thiểu tối đa tổn thương.
  • Tuân thủ đúng quy trình và chỉ định của bác sĩ sau khi nhổ.

Như vậy, nếu thực hiện đúng quy trình và chăm sóc hậu phẫu tốt thì nhổ răng thừa sẽ không có nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm.

Nhổ răng thừa có đau không?

Độ đau khi nhổ răng thừa phụ thuộc vào một số yếu tố và có thể được kiểm soát tốt bằng các biện pháp giảm đau hiện đại:

  • Tùy thuộc cơ địa mỗi người: Người có cơ địa chịu đau kém thì sẽ dễ cảm thấy khó chịu hơn so với những người có khả năng chịu đau tốt.
  • Kỹ thuật gây tê của bác sĩ: Bác sĩ có tay nghề cao, thực hiện gây tê chuẩn xác và kỹ lưỡng sẽ giúp giảm đau hiệu quả cho bệnh nhân.
  • Sử dụng thuốc tê mạnh: Các loại thuốc tê tác dụng nhanh và kéo dài sẽ giúp vô hiệu hóa hoàn toàn cảm giác đau nhức.
  • Xử lý vết thương nhanh chóng: Xử lý vết nhổ sạch sẽ, nhanh chóng cũng hạn chế đau đớn sau phẫu thuật.

Như vậy, khi được gây tê đúng cách, bệnh nhân sẽ không còn cảm nhận được đau đớn trong suốt ca nhổ. Chỉ sau khi hết tác dụng thuốc tê, bạn mới có thể thấy hơi đau nhẹ.

Nhổ răng thừa có đau không?
Nhổ răng thừa có đau không?

Những lưu ý cần biết sau khi nhổ bỏ răng mọc dư

Sau khi loại bỏ thành công răng thừa, răng khôn, bạn cần chú ý một số điều để vết thương nhanh lành và tránh biến chứng:

  • Không sờ tay vào vết nhổ hoặc dùng lưỡi liếm nướu để tránh viêm nhiễm.
  • Không đánh răng và súc miệng trong 24 tiếng đầu sau nhổ.
  • Chườm đá để giảm sưng, cầm máu và giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Súc miệng nhẹ nhàng bằng nước muối ấm sau 1 ngày để loại bỏ mảnh vụn thức ăn.
  • Uống thuốc kháng sinh, giảm đau nếu có chỉ định của bác sĩ.
  • Ăn cháo, súp, thức ăn mềm trong 3-5 ngày sau nhổ để tránh chạm vào vết thương.

Như vậy, qua bài viết trên có thể thấy rằng việc nhổ bỏ răng mọc thừa là cần thiết để tránh gây ra các biến chứng nguy hiểm sau này. Quá trình nhổ diễn ra đơn giản, ít đau nhờ gây tê. Do đó bạn không cần lo lắng quá mức nhưng vẫn cần thực hiện tốt các chỉ định hậu phẫu để nhanh chóng phục hồi. Ngoài ra, đối với người gặp tình trạng mất răng, răng hư, mẻ, vỡ dẫn đến tình trạng khó khăn khi ăn nhai, bạn có thể tìm hiểu thêm về phục hình sứ, cấy ghép Implants – những phương pháp hiện đại giúp phục hồi răng mất tại Emedic Group, giúp đem lại cho khách hàng cảm giác ăn uống thoải mái như răng thật. Các bạn hãy ĐỂ LẠI THÔNG TIN, Hệ thống Nha khoa Emedic Group sẽ liên hệ lại với bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài viết liên quan

All in one
Tư vấn ngay